Loading Now

Liệu pháp Hành Vi (BEHAVIOR THERAPY)

Tải xuống

Phạm Quốc Huy. (2024). Liệu pháp hành vi (Behavior Therapy). Psyguild.com.

1. Bối cảnh ra đời và các nhà nghiên cứu chính

Liệu pháp hành vi phát triển mạnh vào thế kỷ 20 khi tâm lý học chuyển từ phân tâm học sang phương pháp thực nghiệm. Các nhà khoa học như Ivan Pavlov, John B. Watson, B.F. Skinner, Albert Bandura đã đặt nền móng cho liệu pháp này thông qua các nghiên cứu về điều kiện hóa và học tập quan sát.

  • Pavlov: Điều kiện hóa cổ điển (thí nghiệm chó tiết nước bọt).
  • Watson: Chủ nghĩa hành vi (thí nghiệm Bé Albert – học nỗi sợ).
  • Skinner: Điều kiện hóa công cụ (hộp Skinner – củng cố hành vi).
  • Bandura: Học tập xã hội (thí nghiệm búp bê Bobo – học qua quan sát).

2. Khái niệm chính

  • Điều kiện hóa cổ điển: Hành vi hình thành do liên kết kích thích (Pavlov).
  • Điều kiện hóa công cụ: Hành vi bị ảnh hưởng bởi hậu quả (Skinner).
  • Thuyết học tập xã hội: Con người học hành vi qua quan sát (Bandura).
  • Liệu pháp tiếp xúc: Tiếp xúc dần dần với tác nhân gây sợ để giảm lo âu.
  • Liệu pháp nhận thức-hành vi (CBT): Kết hợp điều chỉnh suy nghĩ và hành vi.

3. Nguyên nhân của khó khăn tâm lý

  • Hành vi không thích ứng là kết quả của học tập qua trải nghiệm và môi trường.
  • Các phản ứng lo âu, trầm cảm, ám ảnh hình thành do điều kiện hóa và củng cố sai lệch.
  • Học tập xã hội cũng góp phần tạo ra các hành vi không mong muốn.

4. Mục tiêu trị liệu

  • Thay đổi hành vi không thích ứng bằng các kỹ thuật hành vi có hệ thống.
  • Giúp thân chủ phát triển phản ứng lành mạnh với tình huống gây căng thẳng.
  • Giảm lo âu, ám ảnh, né tránh bằng liệu pháp tiếp xúc và củng cố hành vi tích cực.

5. Vai trò của nhà trị liệu

  • Hướng dẫn thân chủ thay đổi hành vi qua thực hành và theo dõi tiến bộ.
  • Áp dụng kỹ thuật hành vi như củng cố, tiếp xúc có kiểm soát, mô phỏng hành vi.
  • Giúp thân chủ tự chủ và áp dụng bài tập vào đời sống hàng ngày.

6. Can thiệp hành vi phổ biến

  • Giải cảm ứng có hệ thống: Giảm dần nỗi sợ bằng tiếp xúc dần dần.
  • Củng cố tích cực: Khen thưởng để duy trì hành vi mong muốn.
  • Tiếp xúc có kiểm soát: Đối mặt với nỗi sợ để giảm dần phản ứng lo âu.
  • Mô phỏng hành vi: Quan sát và bắt chước hành vi tích cực.
  • Phản hồi sinh học: Kiểm soát cảm xúc thông qua theo dõi phản ứng cơ thể.
  • Huấn luyện kỹ năng xã hội: Học cách giao tiếp và thích ứng xã hội tốt hơn.

7. Kết luận

Liệu pháp hành vi đã có tác động lớn trong điều trị rối loạn tâm lý, đặc biệt là lo âu, trầm cảm, ám ảnh, rối loạn nhân cách. Với cách tiếp cận dựa trên nguyên tắc học tập, liệu pháp này mang tính thực tiễn cao và giúp cá nhân thay đổi hành vi một cách bền vững.

Xem thêm: Liệu pháp Gestalt

Post Comment

Có thể bỏ lỡ